Thứ Sáu, Tháng Tư 19, 2024
Google search engine
Hometội phạmQuy định mới nhất của luật hình sự về tội đe dọa...

Quy định mới nhất của luật hình sự về tội đe dọa giết người

Các tội danh nguuy hiểm luôn được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể, hình phạt áp dụng cho các tội danh này cũng được cập nhật và đổi mới không ngừng cho phù hợp với mọi hoàn cảnh và tính chất mức độ. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu với luật hình sự liên quan đến những quy định mới nhất về tội đe dọa giết người.

đe dọa giết người
Tội đe dọa giết người

Khái niệm tội đe dọa giết người

Được quy định rõ tại điều 133 của bộ luật hình sự 2015 và sửa đổi bổ sung 2017

Tội đe dọa giết người được xem là tội phạm và là hành vi đe dọa giết người mà hành vi đó có những căn cứ cụ thể làm cho người bị đe dọa phải lo sợ rằng việc đe dọa đã được nói ra này sẽ được thực hiện.

Người coi là phạm tội là người đã có hành vi cho thấy sẽ tiến hành việc tước đoạt tính mạng của người khác. Hành vi này được hiểu như là lời đe dọa với những hình thức cụ thể khác nhau bằng điện thoại hay thư từ…hoặc cũng có thể thông qua những cử chỉ, việc làm nhất định gián tiếp biểu hiện sự đe dọa như đi tìm công cụ thực hiện, phương tiện…Nhiều trường hợp gây ra hậu quả người khác qua đời sẽ được đưa vào tội danh về tội giết người hoặc trượng hợp cứu chữa được thì sẽ được xem xét nhẹ hơn là tội cố ý gây thương tích.

Quy định pháp luật về tội đe dọa giết người

Tội đe dọa giết người được quy định rõ theo Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 được quy định:

– Người nào tiến hành việc đe dọa giết người, nếu có căn cứ rõ ràng làm cho người bị đe dọa thể hiện sự lo sợ việc đe dọa này sẽ được tiến hành thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị áp dụng phạt tù từ 06 tháng cho đến 03 năm. Đây là một trong những mức hình phạt nhẹ nhất trong khung hình phạt khi có dấu hiệu cấu thành tội đe dọa giết người.

– Phạm tội nằm trong các trường hợp dưới đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm cho đến 07 năm:

 + Đối với số lượng từ 02 người trở lên. Người phạm tội tiến hành hành vi đe dọa với 02 người trở lên bằng các hình thức thể hiện khác nhau.

+ Lợi dụng được chức vụ hay quyền hạn. Người phạm tội là những người có chức vụ, hoặc làm việc thuộc các cơ quan nhà nước và được giao quyền hạn để tiến hành một nhiệm vụ nào đó. Nhưng đã lợi dụng vì có chức vụ hay quyền hạn được giao để gây ra sức ép hoặc thực hiện việc đe dọa sẽ xử tội về tội chết hoặc sẵn sàng sử dụng súng bắn chết người bị đe dọa.

+ Đối với người trong thời gian thi hành công vụ hoặc vì lý do nào đó liên quan đến công vụ của nạn nhân. Những người này thuộc về những cán bộ hay công chức, có thể là quân nhân, công an được giao cho nhiệm vụ về điều tra, xử lý hành vi phạm tội của người thực hiện các hành vi phạm tội có mục địch.

+ Đối với trường hợp dưới 16 tuổi. Đây là những cá nhân chưa thể thực hiện việc bảo vệ chính bản thân mình vì vậy nhà nước quy định rõ vấn đề bảo vệ và đồng thời tạo ra sự răn đe cho các đối tượng có ý định về việc lợi dụng độ tuổi còn trẻ này mà đe dọa làm những hành động theo yêu cầu của người đe dọa.

+ Để che giấu hoặc có thể là trốn tránh việc bị xử lý có liên quan đến một tội phạm khác. Như người đe dọa người khác vì người này đã biết được người đe dọa đã có hành vi sử dụng chất ma túy, thực hiện trộm cướp tài sản của người khác hoặc có một bí mật nào đó nhưng khi đã bị phát hiện có thể dẫn đến việc bị kết án tử hình hoặc chung thân.

Xử phạt tội đe dọa giết người

tôi đe dọa giết người
tôi đe dọa giết người

Tội đe dọa giết người đã được nêu rõ cụ thể tại Điều 133 nằm trong Bộ Luật hình sự năm 2015, theo đó:

– Phạt tiến hành cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc thực hiện việc phạt tù từ sáu tháng cho đến ba năm với những người đe dọa giết người, nếu có căn cứ cụ thể và rõ ràng làm cho người bị đe dọa phải lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được tiến hành.

– Phạt tù mức độ từ hai năm cho đến bảy năm nếu nằm một trong các trường hợp dưới đây:

+ 02 người trở lên bị đe dọa;

+ Lợi dụng đến chức vụ hay quyền hạn để thực hiện;

+ Đối với những người đang trong thời gian thi hành công vụ hoặc vì bất cứ lý do công vụ của nạn nhân;

+ Đối với những cá nhân dưới 16 tuổi;

+ Để thực hiện việc che giấu hoặc tiến hành trốn tránh khả năng bị xử lý về một tội phạm khác.

Cần làm gì khi bị đe dọa giết người

Hồ sơ để thực hiện việc khởi kiện đe dọa giết người bao gồm;

– Đơn liên quan đến việc khởi kiện (Mẫu đơn)

– Các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ kiện( có thể là giấy tờ sở hữu nhà, đất, hợp đồng liên quan…)

– Đối với bản thân người khỏi kiện: Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu (bản sao có công chứng)

– Đối với các chủ thể là pháp nhân: Giấy tờ liên quan đến tư cách pháp lý của người khởi kiện, các đương sự và những người có liên quan khác cụ thể như: giấy phép hay quyết định thành lập doanh nghiệp, bên cạnh đó là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; và điều lệ hoạt động, các quyết định liên quan đến bổ nhiệm hoặc ủy quyền về đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).

– Bản kê về các giấy tờ có liên quan nộp cùng với đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Lưu ý: Các giấy tờ đã nêu ở trên là các văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải thực hiện dịch sang tiếng Việt Nam. Do các cơ quan, tổ chức có chức năng liên quan đến dịch thuật, kèm theo bản gốc.

Từ những thông tin quý báu trên đây hãy trang bị cho mình và người thân những hiểu biết cần thiết đề phòng tránh và đấu tranh khi rơi vào trường hợp bị đe dọa về tính mạng.

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments