Xúc phạm danh dự người khác là hành vi mang tính nguy hiểm cho xã hội, gây ra những thiệt hại cả về vật chất lẫn tinh thần cho người bị xúc phạm, do vậy hành vi này đã được pháp luật quy định cụ thể về các mức độ xử lý. Bài viết sau đây, Luật Hình sự sẽ tư vấn làm rõ các quy định về xử phạt hành vi xúc phạm danh dự của người khác.

Thế nào là xúc phạm danh dự của người khác
Xúc phạm danh dự của người khác được hiểu là hành vi dùng những lời lẽ chửi bới, khó nghe, mang tính sỉ nhục, lăng mạ, thô bỉ, nhục mạ người khác ở chỗ đông người hoặc viết hay vẽ những hình lăng mạ nơi có nhiều người qua lại,… nhằm mục đích hạ thấp hay chà đạp giá trị, danh dự, nhân phẩm của người khác. Thêm vào đó, còn làm giảm uy tín và gây ra những thiệt hại về danh dự, nhân phẩm của người khác.
Quy định về tội xúc phạm danh dự người khác
Người nào có hành vi xúc phạm danh dự người khác mà thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý theo tội danh Bộ luật hình sự quy định thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 với 04 khoản xử lý hình sự đối với người phạm tội. Nội dung quy định như sau:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Lưu ý: Trường hợp người nào có những hành vi gây rối trật tự công cộng mà xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thì cần phải xác định hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành của tội tại Điều 155 hay tội tại Điều 318 Bộ luật Hình sự không. Bởi lẽ, 2 tội này có khách thể xâm phạm thuộc 2 chương khác nhau cũng như khác nhau về các dấu hiệu pháp lý khác. Do vậy, cần lưu ý để xác định chính xác trong việc định tội danh.
Quy định mới nhất về tội xúc phạm danh dự người khác trên mạng
Các hành vi xúc phạm danh dự cũng như nhân phẩm của cá nhân hay tổ chức trên mạng xã hội tùy thuộc vào tính chất và mức độ khác nhau của hành vi vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định về tội xúc phạm danh dự người khác tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, người có hành vi xúc phạm danh dự người khác còn phải bồi thường về vật chất đối với những thiệt hại gây ra cho cá nhân, tổ chức khác theo những quy định của Bộ luật Dân sự nếu có.

Hành vi đưa ra những thông tin lên mạng xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác trên mạng xã hội theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu người đưa thông tin xúc phạm danh dự người khác từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự và việc đưa ra những thông tin đó đã xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự của người khác đó là bôi nhọ danh dự hoặc nhân phẩm hay thanh danh cũng như sự trong sạch của người khác hoặc làm cho họ mất uy tín với những người xung quanh, với những người thân trong gia đình hay với người cùng học tập, công tác… Việc sử dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi xúc phạm danh dự của người khác được coi là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội làm nhục người khác và có thể bị áp dụng mức phạt tù từ 3 tháng tới 2 năm. Nếu gây rối loạn tâm thần cùng với hành vi của nạn nhân tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì có thể bị áp dụng mức phạt tù từ 2 năm đến 5 năm.
Theo Điều 25 Hiến pháp Việt Nam 2013, công dân có quyền tự do ngôn luận. Tuy nhiên, việc tự do ngôn luận ở đây được xác định là phải trong khuôn khổ, giới hạn mà không làm ảnh hưởng đến các quyền cũng như giá trị khác cũng được Hiến pháp bảo vệ. Theo đó, các cá nhân có hành vi xúc phạm danh dự người khác trên mạng xã hội nếu hành vi đó thỏa mãn các yếu tố cấu thành của tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này theo Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Mức xử phạt đối với tội xúc phạm danh dự người khác
Người nào có hành vi xúc phạm danh dự người khác nếu ở mức độnhẹ thì người vi phạm chỉ bị xử lý vi phạm hành chính. Còn nếu hành vi ở mức độ nặng hay nói cách khách đã được xác định là hành vi phạm tội thì người phạm tội xúc phạm danh dự người khác phải bị truy cứu theo trách nhiệm theo Điều 155 Bộ luật hình sự với 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung như sau:

– Khung hình phạt 1: Phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng tới 30.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm.
– Khung hình phạt 2: Phạt tù từ 03 tháng cho đến 03 năm khi người phạm tội có các tình tiết tại khoản 2 Điều này.
– Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 02 năm cho đến 05 năm khi người phạm tội có các tình tiết tại khoản 3 Điều này.
Về hình phạt bổ sung, người phạm tội ngoài bị áp dụng hình phạt chính còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ hay cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm tới 05 năm.
Trên đây là những thông tin tư vấn về quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với tội xúc phạm danh dự người khác mà bạn cần biết. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào thì đừng quên liên hệ tới Luật hình sự để được giải đáp kịp thời nhé./