Thứ Bảy, Tháng Ba 25, 2023
Google search engine
Hometố tụng hình sựQuy định pháp luật về tự thú và đầu thú theo Bộ...

Quy định pháp luật về tự thú và đầu thú theo Bộ luật tố tụng hình sự mới nhất

Hiện nay luật pháp nước ta đã có những quy định cụ thể đối với người phạm tội hay gây án nhưng vẫn muốn nhận được sự khoan hồng của pháp luật. Những đối tượng này thường là chủ động đầu thú hoặc tự thú nhằm giảm nhẹ tội. Hôm nay, hãy cùng với luật hình sự tìm hiểu về nội dung tự thú và đầu thú này qua bài viết dưới đây.

đầu thú và tự thú
tự thú và đầu thú

Phân biệt hai khái niệm đầu thú và tự thú

Tự thú là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình, trong khi chưa ai phát hiện được mình phạm tội. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình điều tra đã tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện, thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình mà chưa bị phát hiện.

“Đầu thú” là có người đã biết mình phạm tội, nhưng biết không thể trốn tránh được nên đến cơ quan có thẩm quyền trình diện để cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật”.

Tiêu chíTự thúĐầu thú
Căn cứ pháp lýTự thú được quy định tại Điểm h, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; Điều 29, Điều 51  Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.Đầu thú được quy định tại Điểm i, khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Khái niệmTự thú chính là tự mình nhận tội và khai ra hành vi phạm tội của mình. Người nào bị bắt, bị phát hiện về một hành vi phạm tội cụ thể, nhưng trong quá trình điều tra đã tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội khác của mình mà chưa bị phát hiện, thì cũng được coi là tự thú đối với việc tự mình nhận tội và khai ra những hành vi phạm tội của mình mà chưa bị phát hiện.Đầu thú chính là sau khi bị phát hiện, người phạm tội đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
Đặc điểm nổi bậtKhi người phạm tội tự thú khi chưa ai biết mình phạm tội hoặc đã có người biết hành vi phạm tội nhưng chưa xác định được chủ thể thực hiện hành vi.Người phạm tội đầu thú khi đã có người biết mình thực hiện hành vi phạm tội
Giảm nhẹ trách nhiệm hình sựTự thú thì sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Đầu thú thì ngược lại, nó không được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tuy nhiên trong quá trình điều tra, xét xử việc xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sẽ tùy thuộc vào quyết định của Tòa án và tùy thuộc vào thái độ sau đó của người đầu thú (thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, lập công chuộc tội…). Việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải được ghi rõ trong bản án.
Việc miễn trách nhiệm hình sựĐối với người phạm tội ra tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu:Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhậnNgười phạm tội ra đầu thú thì không được miễn trách nhiệm hình sự

Cùng tìm hiểu thêm về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Quy định pháp luật về tự thú và đầu thú

Điều 4 BLTTHS 2015 quy định:

“h. Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.

i. Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.”

Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú

1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.

2. Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.

3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Trên đây là các thông tin căn bản về nội dung đầu thú và tự thú theo quy định của pháp luật hiện nay. Hi vọng bài viết đã đem đến cho các bạn những kiến thức bổ ích và giá trị.

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments