Thứ Năm, Tháng Tư 25, 2024
Google search engine
HomeTội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếQuy định pháp luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở...

Quy định pháp luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi cố ý xâm phạm tới quyền về chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam. Cùng bài viết tìm hiểu quy định pháp luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhé.

tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Quy định pháp luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp

Theo khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp đó là sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do họ sáng tạo ra hoặc được sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập, công nhận  trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền.

Thế nào là tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự về khái niệm tội phạm và Điều 226 Bộ luật hình sự thì tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vi cố ý của người phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm tới các quyền sở hữu công nghiệp về chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, từ đó làm xâm phạm tới trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước mà theo quy định của Bộ luật Hình sự phải bị xử lý hình sự. Như vậy, có thể thấy rằng hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có sự khác biệt ngay ở đối tượng tác động so với hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự.

         Chỉ dẫn địa lý theo khoản 22 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2019: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực hoặc địa phương hay vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”. Theo đó, chỉ dẫn địa lý có thể ở dạng một từ ngữ hay dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh một quốc gia hay một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia để chỉ dẫn hàng hóa đó có nguồn gốc hay xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương nào mà nó gắn liền với đặc trưng về chất lượng, uy tín cũng như danh tiếng hay các đặc tính khác của mặt hàng này. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật thuộc về tổ chức, cá nhân. Còn nhãn hiệu thì được hiểu là: dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau (khoản 16 Điều 4).

Yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Để xác định hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không thì phải xác định hành vi đó cần thỏa mãn bốn yếu tố cấu thành của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:

tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

            Một là, khách thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tội phạm này cũng giống với tội vi phạm quản lý về đất đai đó là cùng khách thể loại là xâm phạm tới trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, tuy nhiên tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cụ thể xâm phạm tới các quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân được bảo hộ theo pháp luật.

            Hai là, chủ thể của tội phạm là người đã từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Pháp nhân thương mại thỏa mãn đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 75 Bộ luật Hình sự..

            Ba là, mặt khách quan của tội phạm được thể hiện qua hành vi khách quan, hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.

            – Về hành vi khách quan, tội phạm thực hiện hành vi cố ý xâm phạm tới quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu. Hành vi cố ý  xâm phạm đó có thể là cố ý đặt tên nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý làm gây nhầm lẫn,…

  • Đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam thì hành vi xâm phạm là hành vi sử dụng các loại nhãn hay mác hàng hóa hoặc sản xuất hàng hóa có kiểu dáng như loại hàng hóa đã được Nhà nước cấp văn bằng  bảo hộ,…
  • Đối với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam thi hành vi xâm phạm là hành vi gắn, sử dụng các dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể đang được bảo hộ dùng cho chính loại mặt hàng đó mà chưa được sự cho phép của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

         Theo đó, hành vi cố ý xâm phạm tới quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn hiệu chính là hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa, bao bì của hàng hóa mà có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mà đang được bảo hộ dùng cho đúng sản phẩm đó mà chưa được sự cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.

         – Về hậu quả của hành vi phạm tội, các hành vi xâm phạm kể trên chỉ cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, nếu hành vi vi phạm với quy mô thương mại hoặc dẫn tới  thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc được thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc có hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

            Bốn là, mặt chủ quan của tội phạm. Người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại phạm tội thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp với lỗi cố ý. Có nghĩa là, chủ thể của tội phạm nhận thức rõ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả nguy hiểm xảy ra do hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.

Quy định pháp luật về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với 3 điều khoản truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và 1 điều khoản đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Cụ thể như sau:

tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Xử lý về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

1.Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;           

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4.Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Khung hình phạt đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Theo quy định nêu trên thì đối với người phạm tội có 3 khung hình phạt được quy định trong đó có 2 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung:

            – Khung hình phạt 1 thì người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

            – Khung hình phạt 1 thì người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

            Về hình phạt bổ sung áp dụng đối với người phạm tội: ngoài hình phạt chính trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền với mức từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

            Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo quy định tại khoản 4 thì:

            – Pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1.

            – Pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2;

            Về hình phạt bổ sung, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hay cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là những thông tin tư vấn về quy định của pháp luật hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà cá nhân, tổ chức kinh doanh cần biết. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào thì đừng quên liên hệ tới Luật hình sự để được giải đáp kịp thời nhé./

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments