Thứ Bảy, Tháng Tư 20, 2024
Google search engine
HomeTội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếCác tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng...

Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng bị xử lý thế nào

Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng là những hành vi mang tính chất, mức độ nguy hiểm ảnh hưởng tới xã hội, các tội phạm này xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về các vấn đề an toàn cũng như trật tự công cộng. Hãy cũng bài viết sau đây làm rõ quy định về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng bị xử lý như thế nào nhé.

tội xâm phạm an toàn công cộng
Xử lý các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Thế nào là xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Dựa trên các quy định pháp luật về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng thì có thể hiểu xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng là hành vi vi phạm những quy định pháp luật về an toàn giao thông, an toàn, trật tự trong các lĩnh vực về công nghệ thông tin, mạng máy tính hay các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.

Đặc điểm của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng được xem là những hành vi mang tính chất, mức độ nguy hiểm ảnh hưởng tới xã hội, các tội phạm này xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về các vấn đề an toàn cũng như trật tự công cộng trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội mà có thể kể đến như phòng cháy, chữa cháy vật liệu nổ; gây rối trật tự công cộng; an toàn giao thông hay an toàn, trật tự trong lĩnh vực liên quan tới công nghệ thông tin, mạng máy tính;…

          – Phần lớn các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng theo các điều luật đều có dấu hiệu hậu quả nguy hiểm xảy ra do các hành vi xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

          – Người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng với lỗi vô ý hoặc cố ý. Với loại tội phạm này thì dấu hiệu động cơ, mục đích không phải là yếu tố bắt buộc khi xác định các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng.

          – Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng do chủ thể thường hoặc chủ thể đặc biệt phạm tội. Đối với chủ thể thường thì người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi trở lên và đã có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

          – Về hình phạt đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng bao gồm cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trong đó mức phạt cao nhất có thể bị áp dụng đó là tù chung thân.

Quy định pháp luật về các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng được pháp luật hình sự quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 tại Chương XXI với 4 mục từ Điều 260 tới Điều 329 như sau:

          – Mục 1 bao gồm các tội xâm phạm về an toàn giao thông (25 điều luật từ Điều 260 đến Điều 284);

          – Mục 2 bao gồm các tội phạm thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin hay mạng viễn thông (10 điều luật từ Điều 285 tới Điều 294);

          – Mục 3 bao gồm các loại tội phạm khác mà xâm phạm an toàn công cộng (23 điều luật từ Điều 295 tới Điều 317);

          – Mục 4 bao gồm các tội phạm khác mà xâm phạm trật tự công cộng (12 điều luật từ Điều 318 đến Điều 329).

Quy định pháp luật về tội cản trở giao thông

Tội cản trở giao thông đường bộ được quy định tại Điều 261 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với 04 khoản truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, trong đó mức hình phạt tù cao nhất tới 07 năm và mức hình phạt tiền cao nhất là 300 triệu đồng. Cụ thể quy định như sau:

tội xâm phạm an toàn công cộng
Hành vi cản trở giao thông đường bộ

Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ

1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyn trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy bin báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm”.

Như vậy, dựa theo quy định trên thì tội cản trở giao thông đường bộ là một trong những tội xâm phạm an toàn công cộng thể hiện ở những hành vi cản trở giao thông đường bộ như sau:         

  • Các hành vi phạm tội xâm phạm an toàn công cộng có thể kể đến đó là tự ý đào, khoan hay xẻ khi chưa được sự cho phép hay cấp phép của những người hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền ở các công trình giao thông đường bộ, hoặc hành vi llấy cát, đá hay cản trở những hoạt động lưu thông bình thường của các loại phương tiện tham gia giao thông.
  • Tự ý đặt một cách trái phép các chướng ngại vật làm cản trở quá trình tham gia giao thông của các phương tiên như thông qua các hành vi đó là đặt đất, đá, gạch,… trên các cung đường giao thông như đường quốc lộ hay tỉnh lộ mà chưa có sự cho phép từ người hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong lĩnh vực chuyên môn.
  • Hành vi tự ý tháo dỡ hay di chuyển một cách trái phép dẫn tới làm sai lệch, che khuất hay phá hủy biển báo cũng như các loại thiết bị mà có chức năng đảm bảo về xâm phạm an toàn công cộng trong giao thông đường bộ khi không được sự cho phép.
  • Hành vi mở các đường giao cắt trên đường bộ hay đường mà có dải phân cách trái phép như mở đường giao thông mà cắt ngang qua các trục đường chính hay mở các đường cắt ngang các đường mà có các dải phân cách khi chưa được sự cho phép của người hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
  • Hành vi lấn chiếm hay chiếm dụng vỉa hè hoặc lòng đường ảnh hưởng đến an toàn công cộng.
  • Hành vi lấn chiếm các hành lang bảo vệ đường bộ.
  • Hành vi vi phạm những quy định về vấn đề bảo đảm sự an toàn công cộng trong giao thông khi tham gia việc thi công trên đường bộ.
  • Các hành vi khác mà gây cản trở hoặc làm ảnh hưởng đến an toàn công cộng trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

          Các hành vi phạm tội xâm phạm an toàn công cộng mà kể trên chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã gây thiệt hại đến tính mạng hay gây thiệt hại mà đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản của người khác.

Tội đua xe trái phép bị xử lý thế nào theo quy định pháp luật

Đua xe trái phép là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tùy vào tính chất cũng như mức độ và hậu quả của hành vi đó và dựa theo các quy định của pháp luật mà người thực hiện hành vi đua xe trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và xử lý hình sự. Cụ thể xử lý như sau:

          – Về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép: Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, nếu hành vi đua xe trái phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền áp dụng lên đến 10.000.000 đồng, mà ngoài ra còn bị tịch thu phương tiện hay tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe với thời hạn tước lên đến 05 tháng và còn bị tịch thu phương tiện.

tội xâm phạm an toàn công cộng
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội đua xe trái phép

          – Nếu hành vi đua xe trái phép đã đủ cấu thành loại tội xâm phạm an toàn công cộng thì sẽ bị xử lý hình sự về tội đua xe trái phép. Pháp luật hình sự đã quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đua xe trái phép tại Điều 266 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với 05 khoản. Trong đó, mức phạt tù được áp dụng cao nhất lên tới 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội xâm phạm an toàn công cộng về đua xe trái phép còn có thể bị xử phạt với mức phạt tiền tới 50.000.000 đồng. Cụ thể nội dung quy định như sau:

“Điều 266 Tội đua xe trái phép

1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Tham gia cá cược;

g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Tại nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”.

Trên đây là những thông tin tư vấn về quy định của pháp luật về xử lý đối với các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng mà bạn cần biết. Nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào thì đừng quên liên hệ tới Luật hình sự để được giải đáp kịp thời nhé./

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments