Bạn sở hữu tài sản, bạn tiêu thụ tài sản, những đó là trườn hợp tiêu thụ trái pháp luật. Vậy luật pháp nước ta có những quy định cụ thể như thế nào đối với tội tiêu thụ tài sản. Hãy cùng với luật hình sự tìm hiểu qua bài viết dưới đây các bạn nhé.

Thế nào là tiêu thụ tài sản
Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là (Hành vì) mua, trao đổi, nhận hoặc giúp cho việc mua bán, trao đổi tài sản mình biết rõ là tài sản do hành vi phạm tội của người khác mà có (do trộm cắp tài sản, tham ô tài sản, cướp tài sản…).
Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự quản lí xã hội cũng như hoạt động tư pháp trong điều tra, truy tố, xét xử tội phạm.
Trong luật hình sự Việt Nam, hành vi này đã được quy định là tội phạm trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985). Trong Pháp lệnh trừng trị các tôi xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân năm 1970 đều có điều luật quy định về tội này, Trong Bộ luật hình sự năm 1985 Và năm 1999, tội này được quy định thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng cùng với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có.
Tìm hiểu thêm về tội trộm cắp tài sản và tội tham ô tài sản
Yếu tố cấu thành tội tiêu thụ tài sản
Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm vào trật tự an toàn công cộng, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra xử lý người phạm tội.
* Mặt khách quan của tội phạm
Tội phạm được thể hiện ở hành vi không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản mà biết rõ là do người khác phạm tội mà có.
+ Hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có: Là do người khác để nhờ, cất giấu tài sản do phạm tội mà có ở nhà mình hoặc nơi mình ở,…
+ Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có là: Chuyển đổi những tài sản đó, mua bán, trao đổi bằng hiện vật những tài sản đó.
Tài sản nói trong điều luật là những tài sản có được do hoạt động phạm tội mà có do như cướp, trộm, lừa đảo, tham ô,…mà có. Như vậy người phạm tội không tham gia vào hoạt động phạm tội mà chỉ chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này cần phải chú ý hai vấn đề sau:
+ Người có hành vi chứa chấp tiêu thụ không có sự hứa hẹn, bàn bạc, thỏa thuận, trước với người có tài sản phạm pháp.
+ Người chứa chấp tiêu thụ biết rõ tài sản này là tài sản có được do hoạt động phạm tội nhưng không biết tội phạm đó xảy ra ở đâu, khi nào.
– Đây là cơ sở giúp chúng ta phân biệt có hay không có đồng phạm với những tội phạm khác.
Thực tiễn trong công tác xét xử cho thấy trường hợp người có hành vi thường xuyên chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, trở thành cơ sở thường xuyên cung cấp tiền của, lương thực,…cho bọn tội phạm và tạo các điều kiện khác để bọn tội phạm hoạt động hoặc khích lệ, cổ vũ bọn tội phạm hoạt động thì cũng bị coi là đồng phạm với vai trò là người giúp sức.
* Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý,người phạm tội nhận thức được tài sản mình chứa chấp tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng do vụ lợi hoặc động cơ khác nên vẫn chứa chấp, tiêu thụ.
* Chủ thể của tội phạm
Tội phạm được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
Quy định pháp luật về tội tiêu thụ tài sản
heo quy định tại Điều 323 – Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là những thông tin về tội tiêu thụ tài sản, hãy tránh xa các hành vi tiêu thụ tài sản của người phạm tội nhằm giúp bạn không vướn vào những rắc rối pháp lí và hậu quả khôn lường.