Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng minh người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo cho công tác thi hành án. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

I- Về thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:
1-Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Trong tố tụng hình sự, người có thẩm quyền ra lệnh giữ người khẩn cấp trong các trường hợp sau:
– Người đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng khi có đủ căn cứ để xác định.
– Người bị hại hoặc người thực hiện tội phạm hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm nhìn thấy và xác nhận người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn việc người đó bỏ trốn.
– Người bị nghi thực hiện tội phạm và có những dấu vết liên quan đến việc phạm tội ở nơi làm việc hoặc chỗ ở của người đó và xét thấy cần ngăn chặn ngay để người đó không thể tiêu hủy chứng cứ hoặc bỏ trốn.
– Theo đó, trong trường hợp khẩn cấp, những người có quyền ra lệnh giữ người được quy định như sau:
– Đối với Cơ quan điều tra các cấp người có thẩm quyền là Phó thứ trưởng, thứ trưởng;
– Đối với đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương thì người có thẩm quyền là Thủ trưởng;
– Đối với Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố thì ngưởi có quyền ra lệnh là Chỉ huy trưởng.
– Đối với Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Cục trưởng.
– Đồn trưởng Đồn biên phòng;
– Đối với Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Cục trưởng;
– Đối với Biên phòng Cửa khẩu cảng thì người có quyền ra lệnh là Chỉ huy trưởng;
– Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Đoàn trưởng;
– Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển;
– Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển;
– Đối với Chi cục Kiểm ngư vùng người có quyền ra lệnh là Chi cục trưởng;
– Đối với Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển thì người có quyền ra lệnh là Đoàn trưởng;
– Người chỉ huy tàu bay khi tàu đã rời khỏi sân bay;
– Người chỉ huy tàu biển khi tàu đã rời khỏi bến cảng.

Xem thêm: Dịch vụ pháp lý về hợp đồng hôn nhân của Công ty Luật TNHH Everest
2- Thẩm quyền áp dụng biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị cáo, bị can để tạm giữ là:
– Thủ trường, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp và phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.
3- Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ
Những người có quyền ra lệnh áp dụng biện pháp tạm giữ người được quy định như sau:
– Đối với Cơ quan điều tra các cấp người có thẩm quyền là Phó thứ trưởng, thứ trưởng;
– Đối với đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương thì người có thẩm quyền là Thủ trưởng;
– Đối với Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố thì ngưởi có quyền ra lệnh là Chỉ huy trưởng;
– Đối với Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Cục trưởng;
– Đồn trưởng Đồn biên phòng;
– Đối với Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Cục trưởng;
– Đối với Biên phòng Cửa khẩu cảng thì người có quyền ra lệnh là Chỉ huy trưởng;
– Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng thì người có quyền ra lệnh là Đoàn trưởng;
– Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển;
– Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển;
– Đối với Chi cục Kiểm ngư vùng người có quyền ra lệnh là Chi cục trưởng;
– Đối với Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển thì người có quyền ra lệnh là Đoàn trưởng;
– Người chỉ huy tàu bay khi tàu đã rời khỏi sân bay;
– Người chỉ huy tàu biển khi tàu đã rời khỏi bến cảng.
4- Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam
Những người có thẩm quyền ra quyết định, lệnh tạm giam bao gồm:
– Đối với cơ quan điều tra các cấp thì người có quyền ra quyết định, lệnh tạm giam là Phó thủ trưởng, Thủ trưởng. Trong trường hợp này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.
5- Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người sau đây có quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm:
– Đối với cơ quan điều tra các cấp thì người có quyền ra quyết định, lệnh tạm giam là Phó thủ trưởng, Thủ trưởng. Trong trường hợp này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.
6- Thẩm quyền áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người sau đây có quyền ra quyết định đặt tiền để bảo đảm bao gồm:
– Đối với cơ quan điều tra các cấp thì người có quyền ra quyết định, lệnh tạm giam là Phó thủ trưởng, Thủ trưởng. Trong trường hợp này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.
7- Thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người sau đây có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:
– Đối với cơ quan điều tra các cấp thì người có quyền ra quyết định, lệnh tạm giam là Phó thủ trưởng, Thủ trưởng. Trong trường hợp này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.
8- Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất nhập cảnh
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người sau đây có quyền tạm hoãn xuất nhập cảnh bao gồm:
– Đối với cơ quan điều tra các cấp thì người có quyền ra quyết định, lệnh tạm giam là Phó thủ trưởng, Thủ trưởng. Trong trường hợp này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Phó Chánh án, Chánh án Tòa án nhân dân và Phó Chánh án, Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội Đồng xét xử.

II- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.