Thứ Năm, Tháng Tư 25, 2024
Google search engine
Hometội phạmGiải đáp thắc mắc súng bắn bi sắt có bị cấm không?

Giải đáp thắc mắc súng bắn bi sắt có bị cấm không?

Súng bắn bi sắt là loại súng tự chế mang tính nguy hiểm cho xã hội mà theo quy định của pháp luật cấm các cơ quan, tổ chức hay cá nhân có các hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt. Bài viết sau đây, Luật hình sự sẽ đưa ra thông tin giải đáp cụ thể về súng bắn bi sắt có bị cấm không?

súng bắn bi sắt
Súng băn bi sắt có bị cấm không?

Khái niệm súng bắn bi sắt

Súng bắn bi sắt được gọi là súng tự chế, được chế tạo, sản xuất thủ công và có mức sát thương gần tương đương súng thật, có khả năng gây chết người. Đây có thể được coi là một trong số những hung khí nguy hiểm mà người phạm tội có thể sử dụng khi thực hiện các tội phạm xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe của người khác.

Quy định pháp luật về việc tàng trữ và sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt

Việc tàng trữ và sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt khi thỏa mãn đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ và sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt. Tội phạm này được quy định là tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ cụ thể tại Điều 306 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với 04 khoản truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, trong đó mức phạt cao nhất có thể bị áp dụng là 07 năm. Cụ thể quy định như sau:

          “Điều 306 Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. Có tổ chức;
  2. Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
  3. Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  4. Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  5. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  6. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  7. Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
  8. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm”.

Nếu người phạm tội sử dụng súng bắn bi sắt thực hiện tội phạm xâm phạm tới tính mạng, sức khỏe người khác mà thỏa mãn các yếu tố cấu thành cơ bản của các tội phạm tương ứng trong Bộ luật hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích,…

súng bắn bi sắt
Tội tàng trữ và sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt

Xử lý hình phạt đối với việc sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt

Trường hợp hành vi sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt trên đã thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội tàng trữ và sử dụng súng bắn hơi và súng bắn bi sắt theo Điều 306 Bộ luật Hình sự thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong 03 khung hình phạt chính với 01 khung hình phạt bổ sung sau:

          – Khung hình phạt 1: Phạt tù từ 03 tháng tới 02 năm.

          – Khung hình phạt 2: Phạt tù từ 01 năm cho đến 05 năm khi người phạm tội có các tình tiết tại khoản 2 Điều này.

          – Khung hình phạt 3: Phạt tù từ 03 năm cho đến 07 năm khi người phạm tội có các tình tiết tại khoản 3 Điều này.

          Về khung hình phạt bổ sung, ngoài hình phạt chính người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hay cấm cư trú từ 01 năm cho đến 05 năm.

          Trên đây là những thông tin tư vấn giải đáp thắc mắc về súng bắn bi sắt có bị cấm không. Nếu các bạn có bất cứ những thắc mắc nào thì đừng quên liên hệ tới Luật hình sự để được giải đáp kịp thời nhé./

RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments