Hiện nay việc sống chung mà không đăng ký kết hôn dường như đang trở thành trào lưu trong một bộ phận không nhỏ trong giới trẻ. Vậy việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được pháp luât Việt Nam quy định như thế nào, bài viết này sẽ giúp mọi người tìm hiểu thêm về vấn đề này.

I-  Như thế nào được gọi là chung sống như vợ chồng:

Theo Khoản 1, Khoản 5, Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 3: Giải thích từ ngữ:

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

5.Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn

7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Thực tế có thể hiểu rằng việc sống thử là việc nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký hết hôn cũng như không tổ chức đám cưới. Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có đề cấp đến việc chung sống như vợ chồng là nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng. Việc này được xác lập thông qua việc họ có đời sống chung, sinh hoạt chung, có tài sản chung và có con chung với nhau. Ngoài ra có thể được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa trong vụ án hình sự của Công ty Luật TNHH Everest

II- Pháp luật quy định thế nào về việc chung sống như vợ chồng:

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

2. Cấm các hành vi sau đây:

[a] Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

[b] Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

[c] Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

[d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

[đ] Yêu sách của cải trong kết hôn;

[e] Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

[g] Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

[h] Bạo lực gia đình;

[i] Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Việc nam, nữ sống chung như vợ chồng không thuộc trường hợp cấm quy định theo điều khoản này nên việc này không vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong đó có các điểm như điểm c, điểm d có liệt kể về hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau:

[c] Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

[d] Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Từ điều luật này có thể thấy, luật Viêt Nam không công nhận việc phát sinh quyền và nghĩa vụ về quan hệ vợ chồng thông qua việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Việc phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa quan hệ vợ chồng chỉ có khi việc đăng ký kết hôn được đăng ký bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Luật Hộ tịch năm 2014.

III- Quy định về quyền và nghĩa vụ đối với con và tài sản:

Theo Điều 15, Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 15: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy, về quyền và nghĩa vụ đối với con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về vấn đề tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, trường hợp không thỏa thuận được sẽ dựa vào quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Xem thêm: Dịch vụ luật sư ly hôn của Công ty Luật TNHH Everest

IV- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật Việt Nam được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật Việt Nam có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here