Quyền tác giả là một chế định pháp luật mà tập hợp trong đó gồm các quy định cụ thể về việc bảo hộ các sáng tạo văn học và nghệ thuật của các tác giả nghệ sỹ và các nhà sáng tạo. Việc bảo hộ quyền tác giả là cách để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm đó

I-Thế nào là quyền tác giả
1-Khái niệm
Quyền tác giả căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) có nêu: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, các nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt chất lượng, hình thức, nội dung, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã được công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2- Đặc điểm của quyền tác giả
Với tư cách là một bộ phận của quyền Sở hữu trí tuệ thì Quyền tác giả cũng mang những đặc điểm chung của quyền Sở hữu trí tuệ như: Đối tượng của Quyền tác giả là sản phẩm của hoạt động sáng tạo trí tuệ, mang đặc tính vô hình; Quyền tác giả bị giới hạn về không gian, về thời gian, về nội dung bảo hộ để cân bằng với lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác. Ngoài ra, Quyền tác giả có những đặc trưng riêng để phân biệt với các quyền Sở hữu trí tuệ khác như Sở hữu công nghiệp hay Quyền đối với giống cây tròng gồm:
-Đối tượng của Quyền tác giả là sản phẩm của hoạt động sáng tạo tinh thần. Lĩnh vực sáng tạo của Quyền tác giả chủ yếu thiên về văn hóa, nghệ thuật để thỏa mãn nhu cầu tinh thần và nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học. Ngoài ra, tác phẩm và đối tượng của Quyền tác giả phản ánh tư tưởng, tình cảm, phong cách, nhãn sinh quan của người sáng tác.
– Quyền tác giả được xác lập tự động: Được phát sinh một cách mặc nhiên, Quyền tác giả không phụ thuộc vào bất kì thể thức hay thủ tục nào. Khi một tác phẩm được định hình dưới hình thức nhất định đẻ người khác có thể nhận biết được thì tác giả, chủ sở hữu Quyền tác giả đương nhiên có các quyền tác giả đối với tác phẩm đó và được pháp luật ghi nhận, bảo hộ.
– Quyền tác giả chỉ bảo hộ về hình thức thể hiện tác phẩm, không bảo hộ ý tưởng sáng tạo. Các sản phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học chỉ có ý nghĩa khi công chúng có thể tiếp cận được nó. Cho nên Quyền tác giả chỉ được bảo hộ khi tác phẩm được thể hiện thông qua hình thức nhất định để có thể nhận biết, xác định được tác phẩm.
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý đăng ký bản quyền tác giả của Công ty Luật TNHH Everest

II- Các loại hình tác phẩm được bảo hộ Quyền tác giả
Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) các loại hình tác phẩm được bảo hộ Quyền tác giả gồm:
1- Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2- Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3- Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4- Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
III- Các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
Căn cứu Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), tác giả, chủ sở hữu Quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ Quyền tác giả được quy định như sau:
1- Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) cụ thể:
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
– Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
– Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
2- Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại 1 bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
IV- Thời hạn bảo hộ Quyền tác giả:
Căn cứ tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
1- Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) được bảo hộ vô thời hạn.
2- Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022) có thời hạn bảo hộ như sau:
[a] Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
[b] Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
[c] Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại (iv).
[d] Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại (i) có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
[e] Thời hạn bảo hộ quy định tại (i), (ii) chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

V- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
[a] Bài viết Quyền tác giả và những điều cần biết được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
[b] Bài viết Quyền tác giả và những điều cần biết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.