Một tác phẩm khi ra đời để được cộng đồng tiếp nhận thì cần được đưa đến công chúng bằng nhiều hình thức như được người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, người phát sóng đóng vai trò trung tâm, truyền đạt nội dung, thông tin, giá trị của tác phẩm để nội dung của tác phẩm có thể đi vào lòng người hơn. Đây được gọi là quyền liên quan đến quyền tác giả.            

I-Khái niệm và đặc điểm

1-Khái niệm

Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Vậy nên quyền liên quan được chia thành ba loại quyền: [1] Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm đối với bản ghi âm của họ (theo pháp luật Việt Nam thì cả bản ghi hình); [2] Quyền của tổ chức phát sóng đối với các chương trình phát sóng của họ; [3] Quyền của người biểu diễn đối với chương trình họ biểu diễn. Người biểu diễn, nhà sản xuất ghi âm và tổ chức phát sóng được hưởng quyền vì họ là những người có công giúp cho tác phẩm của tác giả được truyền bá tới công chúng, hay nói cacsh khác tuy không là tác giả của tác phẩm nhưng họ chính là cầu nối giữa tác giả và công chúng, nhờ họ mà công chúng được tiếp cận tác phẩm, vì thế mà họ cũng có quyền nhất định được gọi là quyền liên quan.

2- Đặc điểm của quyền liên quan

-Quyền liên quan là quyền phái sinh, được hình thanh dựa trên việc sử dụng tác phẩm gốc, hay khi quyền tác giả được sử dụng nó sẽ làm hoặc có thể làm phát sinh quyền liên quan.

– Các tác phẩm trình diễn của người biểu diễn, các bản ghi âm, ghi hình của tổ chức sản xuất ra chúng và các chương trình phát sóng của các tổ chức phát thanh truyền hình phải là các tác phẩm gốc.

– Hạn chế về thời gian bảo hộ ngay cả với quyền nhân thân. quyền nhân thân của chủ thể quyền liên quan chỉ có thể được bảo hộ và bảo hộ được khi bản định hình còn tồn tại, nếu bản định hình không còn nữa thì không có cơ sở để bảo vệ quyền.

Xem thêm: Đăng ký bản quyền tác giả

Vậy tội xâm phạm quyền tác giả là gì? Và những quy định pháp luật hình sự mới nhất về tội xâm phạm quyền tác giả ra sao? Hãy cùng Luật hình sự tìm hiểu nhé.

II- Về đối tượng

Căn cứ Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022), đối tượng được bảo hộ quyền liên quan bao gồm:

Điều 17- Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ 

1- Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[a] Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

[b] Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

[c] Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

[d] Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

[đ] Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2- Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[a] Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

[b] Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[a] Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

[b] Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4- Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

III- Nội dung bảo hộ quyền liên quan đến tác giả và nhuận bút

1-Quyền của người biểu diễn:

Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

[a] Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;

– Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

[b] Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;

– Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;

– Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Lưu ý: Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.

2- Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;

– Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Lưu ý: Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

3- Quyền của tổ chức phát sóng

Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

– Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;

– Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;

– Định hình chương trình phát sóng của mình;

– Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Lưu ý: Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

4- Nhuận bút

Theo khoản 4 Điều 43 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định theo nguyên tắc sau:

– Việc trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.

– Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng.

– Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.

– Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định luật về hợp đồng.

IV- Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

[a] Bài viết Quyền liên quan đến quyền tác giả được chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

[b] Bài viết Quyền liên quan đến quyền tác giả có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

[c] Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý, hoặc thuê luật sư tư vấn cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: (024) 66 527 527, E-mail: info@everest.org.vn.

TƯ VẤN DỊCH VỤ

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here