I. Về cơ sở pháp lý:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

II. Về ý thức chiếm đoạt tài sản:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Luôn phải có hành vi gian dối, hành vi này phải thực hiện trước thời điểm chuyển giao tài sản. Đối tượng của tội phạm này là tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Có thể có hoặc không có hành vi gian dối. Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản. Đối tượng của tội phạm này là tài sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản lý.

III. Về đối tượng chiếm đoạt tài sản:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lý, có thể là tài sản của Nhà nước.
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Tài sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản lý.

IV. Về hình thức phạm tội:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

V. Giá trị tài sản chiếm đoạt và các mức hình phạt:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g)(được bãi bỏ)

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b)(được bãi bỏ)

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) (được bãi bỏ)

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

lua-dao-chiem-doat-tai-san
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

VI. Thủ đoạn thực hiện tội phạm:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Đưa ra thông tin giả, sai sự thật làm cho nạn nhân tin đó là sự thật để chiếm đoạt tài sản.
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: Sau khi đã nhận tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức không thanh toán, không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản hoặc dùng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp.
quyen-bi-mat-thu-tin3

VII. Cảnh báo lừa đảo qua không gian mạng:

Hiện nay, có rất nhiều phương thức, thủ đoạn của các đối tượng muốn lừa đảo chiếm đoạt tài sản đặc biệt là qua không gian mạng. Các đối tượng sử dụng công nghệ cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản và đang ngày càng diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng, hoạt động phạm tội tinh vi, xảo quyệt, ngày càng đa dạng về phương thức và thủ đoạn. Chính vì vậy, người dân nên thực hiện một số biện pháp phòng trách như sau:

  • Đề cao cảnh giác khi nhận được các cuộc gọi đến bằng số điện thoại cố định, có thể tự xưng là cán bộ các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là lực lượng công an để thông báo, yêu cầu điều tra vụ án qua điện thoại. Các lực lượng chức năng: Công an, Tòa án, Viện kiểm sát nếu làm việc với người dân sẽ có giấy mời, giấy triệu tập gửi cho người đó và làm việc tại các trụ sở cơ quan, không làm việc online qua mạng. Không cung cấp thông tin cá nhân, số điện thoại hay địa chỉ nhà ở… cho bất kỳ đối tượng nào khi chưa rõ nhân thân và lai lịch của người đó. Đặc biệt không nghe lời các đối tượng chuyển tiền vào các tài khoản chỉ định.
  • Thường xuyên kiểm tra và cập nhật các tính năng bảo mật, quyền riêng tư trên các tài khoản ngân hàng, tài khoản xã hội.
  • Không cho mượn, thuê các giấy tờ liên quan, không nhận chuyển khoản ngân hàng hoặc nhận tiền chuyển khoản của các ngân hàng cho người không quen biết
  • Không công khai các thông tin cá nhân như: Ngày, tháng, năm sinh, số CCCD hoặc CMND, số điện thoại, số tài khoản ngân hàng,… lên các trang mạng xã hội để tránh các đối tượng lợi dụng để khai thác lừa đảo.
  • Cảnh giác với các trang web giả mạo dịch vụ chuyển tiền quốc tế, trang web Ngân hàng… chỉ nhập thông tin tài khoản ngân hàng trên trang web chính thức của ngân hàng và không cung cấp mã OTP do ngân hàng gửi cho bất kỳ ai, kể cả nhân viên ngân hàng.
  • Đối với các cá nhân có nhu cầu chuyển – nhận tiền từ nước ngoài về chỉ gửi, nhận thông qua ngân hàng có uy tín, không sử dụng các dịch vụ chuyển, đổi tiền quốc tế của cá nhân không hợp pháp.
  • Khi phát hiện sim điện thoại bị vô hiệu hóa, cần gọi ngay cho bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng của nhà mạng để yêu cầu hỗ trợ, xác minh. Nếu rơi điện thoại, cần báo nhà mạng khóa sim.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here