Thứ Tư, Tháng Tư 24, 2024
Google search engine
HomeTội xâm phạm trật tự quản lý kinh tếQuy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông

Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông

Pháp luật ra đời để đảm bảo an ninh trật tự trong xã hội, Pháp luật không chỉ hỗ trợ tốt cho con người trong nhiều vấn đề tinh thần, quyền lợi mà con là phương tiện đắc lực hạn chế nhiều loại tội phạm nguy hiểm trong cuộc sống, để pháp luật hoạt động hết công suất thì cần phải có chất xúc tác là tội phạm. Bạn đã biết Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông chưa? Nắm vững khái niệm này sẽ đem lại cho bạn khá nhiều lợi ích trong nhiều tình huống thường ngày. Vậy Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông là gì? Và những quy định Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông ra sao? Ngay bây giờ hãy cùng Luật Hình sự tìm hiểu nha.

Quy định chung về điều khiển phương tiện giao thông

Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật
Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật

*Dựa theo cơ sở – Điều 202, thuộc Bộ luật Hình sự ban hành, quy định về điều khiển phương tiện giao thông như sự:

  • Người nào điều khiển xe đất, vi phạm quy tắc an toàn giao thông mà làm chết người hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 3 năm, phạt tù. Từ 6 tháng đến 5 năm
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. a) Không cần bằng lái xe hoặc bằng lái xe. “B) Uống rượu, bia mà trong máu hoặc thở ra có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm. c) Gây tai nạn, bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm hoặc không cố ý giúp đỡ nạn nhân. d) Nếu bạn không tuân theo hướng dẫn giao thông hoặc hiệu lệnh của người có trách nhiệm hướng dẫn. d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Hành vi vi phạm quy định về an toàn đường bộ nếu không được ngăn chặn kịp thời có thể dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, bị phạt tù từ một năm đến ba năm
  • Tội phạm cũng có thể bị cấm thi hành một số nhiệm vụ, một số công việc hoặc một số hoạt động nhất định từ một năm đến năm năm.

Yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông

Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật
Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật
  • Nếu người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm các quy tắc an toàn giao thông chỉ vì hư hỏng. Bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự trong bất kỳ trường hợp nào sau đây:

– Giết người

– Gây tổn hại cho sức khỏe của một hoặc hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên

– Tỷ lệ thương tật chung của tất cả những người này từ 41% đến 100%, mặc dù nhiều người tỷ lệ thương tật bình quân đầu người dưới 31%.

– Nói cách khác, với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30%, gây tổn hại cho sức khỏe và gây thiệt hại về tài sản từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

– Sức khỏe của nhiều người bị tổn hại do tỷ lệ thương tật bình quân đầu người dưới 21%, nhưng tỷ lệ thương tật chung của tất cả những người này là 30% đến 40%, 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cũng chỉ thiệt hại ít hơn về tài sản có giá trị. ;

– Gây thiệt hại về tài sản từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

  • Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bạn sẽ phải chịu hình phạt “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” theo quy định tại Điều 202 Khoản 2 Khoản 2 BLHS:

– Giết hai người.

– Trường hợp nêu tại các điểm b, c, d, đ và e tiểu mục 4.1 mục 4 đều gây chết người và gây hậu quả.

– Gây tổn hại sức khỏe cho 3-4 người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.

– Điều này đồng nghĩa với việc sức khỏe của nhiều người bị tổn hại và tỷ lệ thương tật chung của tất cả những người này từ 101% đến 200%.

– Gây thương tích cho một hoặc hai người với tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thuộc trường hợp nào nêu tại các mục c, d, đ, e trong tiểu mục này

– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến 1,05 tỷ đồng.

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây là “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và bị xử phạt theo Điều 202 (3) BLHS:

– Làm chết 3 người trở lên;

– Trường hợp nào nêu tại các điểm b, c, d, đ, e tiểu mục. Làm chết 2 người và gây hậu quả.

– Chết người và gây hậu quả thuộc bất kỳ trường hợp nào nêu tại các điểm c, d, đ và e tiểu mục 4.2 mục 4.

– Nói cách khác, gây tổn hại cho sức khỏe của 5 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.

– Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

– Gây tổn hại cho sức khoẻ của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản được hướng dẫn tại điểm e tiểu mục.

– Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông

Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật
Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật

Phương tiện vận chuyển bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không

Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm xe điện, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

Phương tiện giao thông đường sắt bao gồm đoàn tàu, đầu máy, phương tiện giao thông, toa xe động lực và các phương tiện chuyên dùng chạy trên đường sắt

Phương tiện đường thủy: Tàu, thuyền và các công trình nổi khác có hoặc không có động cơ tham gia giao thông đường thủy. Đường thủy bao gồm đường thủy nội địa và đường thủy sử dụng ở dạng tự nhiên, chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải. 5. Phương tiện hàng không: Máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các loại máy bay khác

Điều khiển người không có giấy phép hoặc bằng lái xe, hoặc trong trường hợp không có các yêu cầu pháp lý khác đối với việc lái xe hoặc điều khiển phương tiện giao thông (bằng phương tiện giao thông, bằng lời nói, bằng văn bản, v.v.)) Có nghĩa là người có thẩm quyền ra lệnh và các quyết định. ) Một người mà anh ta biết đến Yêu cầu người không có bằng lái xe, giấy phép lái xe hoặc các yêu cầu theo luật định khác được lái xe hoặc điều khiển phương tiện giao thông

Người có quyền chỉ định người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc điều khiển phương tiện nếu người đó không tuân thủ các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật để lái xe hoặc vận hành phương tiện, có nghĩa là bạn biết rằng a người đó sẽ không lái xe, không có giấy phép, có bằng lái xe, hoặc không đáp ứng các yêu cầu pháp lý bắt buộc khác, nhưng vẫn là phương tiện giao thông cho người đó Để lái xe hoặc được giao nhiệm vụ lái xe

*Không có bằng hoặc giấy phép (hoặc bằng lái xe, giấy phép lái xe) hoặc chứng chỉ chuyên môn theo điểm a, mục 2, các điều 202, 208, 212. Khoản 1 Điều 205, Điều 211, Điều 215 và Điều 219 của BLHS là một trong các trường hợp sau đây.

– Giấy phép lái xe, giấy phép lái xe hoặc các loại phương tiện do cơ quan có thẩm quyền điều khiển, lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp và theo quy định của pháp luật nếu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện đó được phép lái xe, điều khiển phương tiện của vận tải không có chứng chỉ chuyên môn; bằng lái xe hoặc chứng chỉ chuyên môn.

– Đặt hàng, vận hành phương tiện giao thông trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ lái xe, chứng chỉ chuyên môn do người có thẩm quyền cấp đối với loại các phương tiện được điều khiển hoặc vận hành theo quy định

– Theo quy định của pháp luật, khi điều khiển và lái Đặt hàng và vận hành một phương tiện vận tải trong thời hạn bị cấm bởi các cơ quan có thẩm quyền của để đặt hàng hoặc các phương tiện đó.

– Đặt mua, điều khiển phương tiện trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ chuyên môn do người có thẩm quyền cấp đối với loại của phương tiện được điều khiển hoặc vận hành theo quy định của pháp luật , khi điều khiển các phương tiện Đặt hàng và vận hành phương tiện vận tải trong thời hạn bị cơ quan có thẩm quyền cấm đặt hàng hoặc phương tiện đó.

* Đặc biệt lưu ý trong các trường hợp không có giấy phép, văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn:

– Thời hạn hiệu lực của giấy phép, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp kể từ ngày cấp cho đến ngày ghi trên giấy phép, văn bằng, chứng chỉ

– Trong trường hợp thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện đã có bằng lái , bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền tạm giữ nhưng vẫn tiếp tục chỉ huy, điều khiển phương tiện trong thời gian chuyến đi, trên đường, một chương trình như vậy sẽ không được coi là không có giấy phép, văn bằng chứng chỉ chuyên môn cần thiết.

Xem thêm tại:

Bằng lái xe

Đua xe trái phép

Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật
Quy định về điều khiển giao thông theo quy định pháp luật

Bài viết trên đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản thế nào là Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông theo quy định và những Quy định pháp luật về việc điều khiển phương tiện giao thông không giấy tờ. Nắm rõ phạm trù này sẽ giúp bạn trang bị cho bản thân năng lực tự vệ, chủ động hơn trong cuộc sống để bảo vệ gia đình và những người thân yêu trước tội phạm nguy hiểm, đồng thời góp phần tạo ra những giá trị tốt đẹp cho xã hội, cho nền kinh tế nước nhà và cho chính bạn. Hy vọng bài viết này sẽ làm bạn thấy hài lòng, hãy theo dõi Luật hình sự thường xuyên để không bỏ lỡ thông tin quan trọng nào nhé.

Ngọc Linh Nguyễn
Ngọc Linh xinh
RELATED ARTICLES

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

- Advertisment -
Google search engine

Most Popular

Recent Comments