Người nào mà không hứa hẹn trước nhưng mà sau đó khi biết tội phạm đã được thực hiện đã che giấu người phạm tội cùng với các giấu vết, tang vật của các tội phạm hay là có hành vi khác làm cản trở việc phát hiện cùng với điều tra, xử lý người phạm tội thì họ sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong các trường hợp mà bộ luật này đã quy định.

Che giấu tội phạm là gì?
Tội che giấu tội phạm là các hành vi của người nào không hứa hẹn trước nhưng sau mà sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội cùng với dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra cùng xử lý người phạm tội thì họ phải chịu các trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà bộ luật hình sự đã quy định.
Đặc điểm của tội che giấu tội phạm
Sau đây là môt số các đặc điểm của tội che dấu tội phạm:
Hành vi được thực hiện sau khi mà tội phạm đã kết thúc.
Có các hành vi che giấu cùng với người được che giấu không có sự hứa hẹn hay là sự thỏa thuận trước.
Luôn được thực hiện dưới các hình thức cùng với các hành động phạm tội.
Lỗi của người che giấu các hành vi phạm tội là các lỗi cố ý trực tiếp.
Che dấu người phạm tội cùng tố giác tội phạm mà cho người phạm tội ẩn náu trong nhà của mình hay là một nơi nào khác cùng với đã biết người phạm tội đang ở đâu nhưng mà lại không khai báo cùng tìm mọi cách để có thể che dấu để cho người khác không biết được.
Che dấu các dấu vết cùng với các tang vật của tội phạm nó tương tự như là việc che dấu người phạm tội thì chủ thể của các tội danh này cũng sẽ tìm mọi cách để có thể ngăn chặn sự tiếp xúc của các đối tượng thứ ba.
Cản trở việc phát hiện cùng với điều tra hay xử lý tội phạm: thể hiện ở các hành vi như là cố tình cùng với cung cấp các thông tin sai sự thật cùng với xóa bỏ dấu vết của tội phạm cùng tiêu hủy các công cụ, phương tiện tội phạm…
Quy định pháp luật về tội che giấu phạm tội

Theo các căn cứ vào điều 389 củ bộ luât hình sự năm 2015 đã quy định như sau :
Người nào mà không hứa hen trước che giấu một trong những tôi phạm quy đinh tại các điều sau đây, nếu mà không thuộc các trường hợp đã quy định tại khoản 2 của điều 18 của bộ luât này thì sẽ phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hay là bị phat tù 6 tháng đến 5 năm:
- Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113 cùng 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 cùng với 121.
- Điều 123 cùng các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144 cùng khoản 2, khoản 3 Điều 146 với các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 với 154.
- Điều 168, Điều 169 cùng các khoản 2, 3 cùng 4 điều 173, các khoản 2, 3 cùng 4 điều 174, các khoản 2, 3 cùng với 4 của điều 175, các khoản 2, 3 cùng 4 điều 178.
- Khoản 3 cùng khoản 4 điều 188 cùng khoản 3 điều 189, khoản 2 cùng khoản 3 điều 190, khoản 2 cùng khoản 3 điều 191, khoản 2 cùng với khoản 3 điều 192, các khoản 1, 2, 3 cùng với 4 điều 193 cùng với các khoản 1, 2, 3, 4 của điều 194 và các khoản 2, 3, 4 của điều 195, khoản 2, khoản 3 của điều 196, khoản 3 của điều 205, các khoản 2, 3, 4 của điều 206, điều 207, điều 208, khoản 2 cùng khoản 3 điều 219, khoản 2 cùng khoản 3 của điều 220, khoản 2 cùng khoản 3 điều 221, khoản 2 cùng khoản 3 của điều 222, khoản 2 cùng khoản 3 điều 223, khoản 2 cùng khoản 3 của điều 224.
- Khoản 2 cùng khoản 3 của điều 243.
- Các điều 248, 249, 250 cùng 251, 252 ,253 cùng với khoản 2 điều 254, các điều 255, 256, 257 cùng 258, khoản 2 của điều 259.
- Các khoản 2, 3 cùng với 4 của điều 265 và cùng với điều 282, 299 cùng 301, 302, 303 cùng 304 cùng các khoản 2, 3 cùng với 4 của điều 305, các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 309, các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 311, khoản 2 cùng với khoản 3 của điều 329.
- Các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 353 cùng các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 354, các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 355, khoản 2 cùng khoản 3 của điều 356, các khoản 2, 3, 4 của điều 357, các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 358, các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 359 cùng với các khoản 2, 3 cùng 4 của điều 364 và các khoản 2, 3, 4 của điều 365.
- Khoản 3 cùng khoản 4 của điều 373, khoản 3 cùng với khoản 4 của điều 374 cùng với khoản 2 của điều 386.
- Các điều 421, 422 cùng 423, 424 và 425.
Phạm tội trong các trường hợp lợi dụng chức vụ hay là quyền hạn sẽ cản trở việc phát hiện tội phạm cùng có các hành vi khác bao che, tội không tố giác tội phạm, thì sẽ bị phạt từ 2 năm đến 7 năm tù.
Những trường hợp ngoại lệ không bị truy cứu tội che giấu tội phạm
Người đủ 16 tuổi trở lên trừ các đối tượng che dấu tội phạm là ông, bà hay cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột cùng vợ hay chồng của người phạm tội thì sẽ không phải chịu các trách nhiệm hình sự cùng các đối tượng có các mối quan hệ mật thiết cũng như với người phạm tội về huyết thống cùng với hôn nhân mà pháp luật hình sự đã loại họ ra khỏi các chủ thể của các tội danh này. Việc loại bỏ các xuất phát từ văn hóa cùng với truyền thống của dân tộc Việt Nam chúng ta. Tuy nhiên thì đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia hay là tội đặc biệt nghiêm trọng có qui định tại điều 389 thì các chủ thể sẽ đặc biệt vẫn cần chịu các trách nhiệm hình sự mà không có bất kỳ một sự ngoại lệ nào
Ví dụ về tội che giấu tội phạm
H và K là hai người bạn rất thân của nhau, một lần H chạy sang nhà K và nói vừa đi cướp tài sản của người khác nhưng mà đã bị nhìn rõ mặt nên nhờ K cất giấu tài sản đã chiếm đoạt được, việc này thì K hoàn toàn không biết là do H đã thực hiện tội phạm cùng với không nói cho ai biết trước khi thực hiện. Sau đó thì K đã cất giấu tài sản cùng với đưa H ra bến xe bắt xe khách đi miền Nam và ba ngày sau thì Công an có đến nhà tìm K để có thế điều tra nhưng K mà nói rằng đã lâu không gặp H và không hề biết H ở đâu.
Hy vọng là bài viết về che giấu tội phạm là gì và hình phạt đối với tội che giấu tội phạm sẽ có thể mang lại cho bạn rất nhiều những thông tin cùng với những kiến thức giúp cho bạn hiểu về luật hơn nữa.